Scholar Hub/Chủ đề/#lò tầng sôi/
Lò tầng sôi là lò công nghiệp được sử dụng trong năng lượng và sản xuất, hoạt động theo nguyên lý tầng sôi để cháy hiệu quả. Cấu tạo gồm buồng đốt, hệ thống cấp nhiên liệu và cấp khí. Ưu điểm gồm hiệu quả cháy cao, đa dạng nhiên liệu, thân thiện môi trường. Ứng dụng nhiều trong điện, nhiệt, như nhà máy giấy, đường. Tuy nhiên, nó có thách thức về chi phí đầu tư, kỹ thuật phức tạp. Đòi hỏi đầu tư tài chính và nhân lực, lò tầng sôi hứa hẹn ngày càng phát triển.
Giới thiệu về Lò Tầng Sôi
Lò tầng sôi là một loại lò công nghiệp được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực năng lượng và sản xuất. Nó hoạt động dựa trên nguyên lý tầng sôi, trong đó các hạt nhiên liệu rắn được đưa vào trạng thái lơ lửng trong luồng khí, tạo thành một tầng lỏng gấp gáp, từ đó đảm bảo quá trình cháy hiệu quả và đồng đều.
Cấu tạo của Lò Tầng Sôi
Cấu tạo của lò tầng sôi bao gồm ba thành phần chính: buồng đốt, hệ thống cấp nhiên liệu và hệ thống cấp khí. Buồng đốt là nơi diễn ra quá trình tầng sôi, thường được thiết kế với lớp đáy đặc biệt để giữ nhiên liệu. Hệ thống cấp nhiên liệu đảm bảo cung ứng nhiên liệu liên tục, trong khi hệ thống cấp khí cung cấp lượng không khí cần thiết cho quá trình cháy.
Ưu điểm của Lò Tầng Sôi
- Hiệu quả cháy cao: Tầng sôi giúp tăng cường quá trình trộn giữa nhiên liệu và không khí, từ đó tối ưu hóa hiệu suất cháy.
- Đa dạng nhiên liệu: Lò tầng sôi có khả năng sử dụng nhiều loại nhiên liệu khác nhau, từ than đá, sinh khối, tới phế liệu công nghiệp.
- Thân thiện với môi trường: Công nghệ tầng sôi cho phép giảm lượng khí thải NOx và SO2, nhờ khả năng đốt cháy đẳng nhiệt và đồng đều.
Ứng dụng của Lò Tầng Sôi
Lò tầng sôi được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực công nghiệp, đặc biệt là sản xuất điện và nhiệt. Các nhà máy điện tầng sôi, nhà máy giấy, nhà máy đường thường sử dụng công nghệ này để tối ưu hóa quá trình đốt cháy và giảm chi phí sản xuất.
Thách thức và Hạn chế
Dù có nhiều ưu điểm, lò tầng sôi cũng đối mặt với một số thách thức. Chi phí đầu tư ban đầu cho công nghệ tầng sôi khá cao, đòi hỏi kỹ thuật vận hành và bảo dưỡng phức tạp. Ngoài ra, việc tối ưu hóa các thông số kỹ thuật để đạt hiệu suất cao nhất cũng là một vấn đề cần nghiên cứu kỹ lưỡng.
Kết luận
Lò tầng sôi đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp hiện đại, đem lại nhiều lợi ích kinh tế cũng như môi trường. Tuy nhiên, việc áp dụng và vận hành hiệu quả công nghệ này đòi hỏi sự đầu tư cả về tài chính lẫn nhân lực chất lượng cao. Với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật, tương lai của lò tầng sôi hứa hẹn sẽ ngày càng phát triển và cải tiến hơn nữa.
Hình ảnh trong thời gian thực của mạch máu lớp sợi thần kinh võng mạc: so sánh hình ảnh và mô học Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - - 2009
Tóm tắt
Đặt vấn đề
Mặc dù đã có những nghiên cứu cho rằng sự thay đổi của mạch máu lớp sợi thần kinh có thể liên quan tới sự phát sinh bệnh lý mắt, bao gồm bệnh tăng nhãn áp, nhưng vẫn chưa thể tiến hành nghiên cứu mạch máu đó trong thời gian thực. Báo cáo này mô tả một phương pháp hình ảnh mới, quang học thích ứng huỳnh quang (FAO) bằng quét laser võng mạc (SLO), cho phép thực hiện lần đầu tiên việc hình ảnh mạch máu này trong thời gian thực ở loài khỉ macaque sống, so sánh giữa hình ảnh trong thời gian thực và ngoài thời gian thực của giường mạch máu này.
#hình ảnh trong thời gian thực; lớp sợi thần kinh võng mạc; mạch máu; quang học thích ứng; bệnh tăng nhãn áp
Nghiên cứu xác định thông số động học của quá trình nhiệt phân nhanh bột gỗ trong lò tầng sôiThông số động học (năng lượng hoạt hóa Ea,i và hệ số trước hàm số mũ Ai) đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu quá trình nhiệt phân nhanh sinh khối trong lò tầng sôi sản xuất dầu sinh học. Đã có nhiều kết quả nghiên cứu xác định các thông số động học của bột gỗ bằng thực nghiệm trên thiết bị phân tích nhiệt vi sai (TGA). Tuy nhiên các kết quả này được sử dụng chính xác cho quá trình nhiệt phân chậm. Trong nghiên cứu này, tác giả xác định được thời gian và thông số động học của phản ứng nhiệt phân nhanh bột gỗ bằng cách kết hợp phương pháp giải tích và phương pháp nghiên cứu thực nghiệm trên hệ thống thiết bị nhiệt phân nhanh bằng công nghệ tầng sôi có năng suất 500 g/h. Kết quả nghiên cứu thu được khi nhiệt phân bột gỗ là: Ea, g = 35,3 kJ/mol, Ag = 129 s-1; Ea, d = 43,9 kJ/mol; Ad = 1522 s-1; Ea, c = 20,8 kJ/mol; Ac = 21 s-1.
#Thông số động học #nhiệt phân nhanh #sinh khối #lò tầng sôi #dầu sinh học
Xác định các thông số vật lý cơ bản của hạt mía đường RS để ứng dụng trong tính toán sấy tầng sôi xung khíSấy tầng sôi là dạng sấy hiện đại, nguyên liệu cho sấy tầng sôi là các hạt rắn, dạng rời, kích thước bé. Để khối hạt sấy có thể giả lỏng trong quá trình sấy, yêu cầu vận tốc không khí trên bề mặt lớp hạt phải đạt giá trị tối thiểu (Vtt). Để xác định được giá trị (Vtt), yêu cầu phải có được giá trị các thông số hạt gồm: Đường kính (dh), khối lượng riêng (rh), khối lượng riêng khối hạt (rv) và độ xốp khối hạt (e0). Với hạt sấy dạng cầu thì kích thước hạt chính là đường kính hạt, nhưng nếu hạt sấy hình dạng bất thì kích thước hạt phải nhân thêm hệ số cầu (j) của hạt. Nghiên cứu này đã xác định được khối lượng riêng của hạt đường RS (rh) là 1598 kg/m3, khối lượng riêng khối hạt (rv) là 889 kg/m3, độ xốp khối hạt trạng thái tự nhiên (e0) là 0,44, vận tốc tối thiểu của không khí trên bề mặt lớp hạt (Vtt) là 0,54m/s, độ xốp khối hạt trạng thái giả lỏng tối thiểu (ett) là 0,48 và tính cầu của hạt đường RS (j) là 0,85.
#Sấy tầng sôi #kích thước hạt #khối lượng riêng của hạt #khối lượng riêng khối hạt #độ xốp khối hạt #tính cầu của hạt #sự giả lỏng
ĐÁNH GIÁ IN VITRO ẢNH HƯỞNG CỦA LASER CÔNG SUẤT THẤP TỚI KHẢ NĂNG TĂNG SINH VÀ DI CƯ CỦA NGUYÊN BÀO SỢI CÓ NGUỒN GỐC TỪ BỆNH NHÂN VẾT THƯƠNG MẠN TÍNHMục tiêu: Đánh giá tác dụng của LLLT tới khả năng tăng sinh và di cư của nguyên bào sợi có nguồn gốc từ bệnh nhân vết thương mạn tính. Đối tượng và phương pháp: NBS da phân lập từ bệnh nhân vết thương mạn tính do loét tỳ đè và loét đái tháo đường theo quy trình của Freshney RI (2003). Tiến hành chiếu laser LLLT với mức năng lượng 3J ở các bước sóng 670nm, 780nm, 805nm, 980nm với thời gian chiếu tương ứng là: 170, 72, 72 và 76s để đánh giá tăng sinh và di cư của NBS giữa nhóm chiếu Laser và nhóm không chiếu. Kết quả: Khi chiếu LLLT với mức năng lượng 3J ở các bước sóng đều cho thấy NBS không thay đổi hình thái, tăng sinh mạnh hơn so với nhóm không chiếu, tăng cao nhất ở hai bước sóng 670 và 780nm. Tốc độ di cư của nguyên bào sợi ở nhóm chiếu laser nhanh hơn so với nhóm chứng, che phủ kín đĩa nuôi cấy ở ngày thứ 3. Kết luận: LLLT với mức năng lượng 3J không làm thay đổi hình thái nguyên bào sợi; gây kích thích sinh học, tăng sinh và di cư của các mẫu NBS nuôi cấy có nguồn gốc từ bệnh nhân vết thương mạn tính. Tuy nhiên, hiệu quả của LLLT phụ thuộc vào bước sóng, tăng cao nhất ở bước sóng 670 và 780nm.
#Laser công suất thấp #nguyên bào sợi #vết thương mạn tính
Nghiên cứu cải tạo hệ thống lò hơi tầng sôi đốt mùn cưa tại công ty TNHH điện hơi công nghiệp tín thànhTiết kiệm năng lượng đang ngày càng trở thành nhu cầu cấp thiết. Từ kết quả khảo sát, đánh giá các lò hơi tầng sôi đốt nhiên liệu mùn cưa, dăm bào cuả Công ty TNHH Điện hơi công nghiệp Tín Thành đang cung cấp hơi cho nhiều công ty trong cả nước, chúng tôi đưa ra các giải pháp cải tạo để tổ chức cho quá trình cháy tốt hơn, giải quyết vấn đề khí thải ra môi trường, tính toán thiết kế bổ sung và cải tạo các thiết bị tiết kiệm năng lượng nhằm thu hồi, tận thu nhiệt thừa từ khí thải, nâng cao hiệu quả vận hành của hệ thống, giảm thiểu chi phí sản xuất, góp phần nâng hiệu quả kinh doanh của Công ty, đem lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội, đáp ứng tích cực lời kêu gọi của Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
#tiết kiệm năng lượng #lò hơi tầng sôi #nhiên liệu mùn cưa #thu hồi nhiệt #thiết bị tiết kiệm năng lượng
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA VẬN TỐC TÁC NHÂN SẤY ĐẾN SẤY ĐƯỜNG RS TRÊN MÔ HÌNH SẤY TẦNG SÔI LIÊN TỤC CẤP KHÍ KIỂU XUNGNghiên cứu sấy đường RS được thực hiện bằng thực nghiệm đơn yếu tố trên mô hình sấy tầng sôi cấp khí kiểu xung có năng suất 20kg/giờ. Thực nghiệm được thực hiện trong điều kiện vận tốc tác nhân được điều chỉnh vg=1-3m/s trong khí 4 thông số công nghệ được bố trí cố định gồm: chiều cao lớp hạt trợ sôi H0 = 65mm, đường kính hạt dp = 0,8mm, nhiệt độ tác nhân sấy tg = 70Oc; tần số cấp khí xung f = 0,5Hz . Kết quả thực nghiệm cho độ ẩm sản phẩm M2=0,06% (phù hợp theo TCVN 6958: 2001), tiêu hao nhiệt lượng riêng q=1008 kJ/kg sản phẩm; tiêu hao điện năng riêng N=194Wh/kg sản phẩm và tỷ lệ thu hồi sản phẩm h =88,8%.Dựa trên kết quả phân tích thực nghiệm đơn yếu tố về mối quan hệ tương quan giữa 4 thông số công nghệ (t,H0,dp,f) ảnh hưởng đến 4 hàm mục tiêu (M2,q,N, h), của chế độ sấy tầng sôi xung khí với hạt đường RS, tác giả đã xác định được chế độ sấy hợp lý gồm nhiệt độ sấy tg= 75OC,tần số xung khí f=0,6 Hz ,dp =0,4 mm thì vận tốc tác nhân là 2,2 m/s.
#sugar drying #pulsed continuous fluidized bed #pulse frequency #single factor experiments #drying regimes #moisture content
Đánh giá thực nghiệm tính chất vật lý và hóa học của dầu sinh học từ quá trình nhiệt phân nhanh sinh khối Việt NamDầu sinh học từ quá trình nhiệt phân nhanh sinh khối đã và đang được nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu nâng cấp và ứng dụng. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay việc nghiên cứu các đặc tính của dầu sinh học để tạo cơ sở cho việc nghiên cứu ứng dụng còn nhiều hạn chế. Trong bài báo này, tác giả thực hiện các phân tích xác định tính chất vật lý và thành phần hóa học của dầu sinh học tạo ra từ quá trình nhiệt phân nhanh bột gỗ trong lò tầng sôi. Kết quả cho thấy dầu sinh học đáp ứng được các thông số kỹ thuật yêu cầu để làm nhiên liệu đốt công nghiệp theo tiêu chuẩn ASTM D7544-12 của Hoa Kỳ. So với tiêu chuẩn TCVN 6239-2002 FO N03 về dầu FO thì đáp ứng được chỉ tiêu hàm lượng lưu huỳnh, độ nhợt và điểm đông đặc. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để nghiên cứu nâng cấp dầu sinh học ở Việt Nam.
#sinh khối #nhiệt phân nhanh #lò tầng sôi #dầu sinh học #tính chất vật lý dầu sinh học
Tưới nước thải trong việc điều chỉnh tính chất đất, các yếu tố tăng trưởng và sự tích lũy kim loại nặng ở các loài Brassica khác nhau Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 191 - Trang 1-21 - 2019
Để đánh giá tác động của việc tưới nước thải (WW), bốn loài Brassica, cụ thể là B. campestris, B. juncea, B. napus và B. nigra, đã được trồng trong 2 năm tại cánh đồng nông nghiệp. Thí nghiệm năm đầu tiên (2014–2015) được thực hiện với tác động so sánh của WW và nước ngầm (GW) dưới liều lượng đồng nhất của NPK (N80P45K45, kg ha−1). Tưới nước thải cho thấy hiệu quả hơn so với nước ngầm trong việc tăng cường các tham số tăng trưởng, sinh lý và năng suất. Sự gia tăng ở tất cả các tham số là do việc sử dụng WW dẫn đến việc cải thiện các thuộc tính lý-hóa của đất so với đất từ ứng dụng nước ngầm. Thí nghiệm năm thứ hai (2015–2016) do đó chỉ đề cập đến tưới nước thải nhưng dưới sự tương tác với hai mức độ phân bón NPK (N80P45K45 và N60P30K30, kg ha−1). Kết quả của năm nay tiết lộ rằng sự gia tăng tối đa về các tham số tăng trưởng, sinh lý và năng suất được quan sát ở mức WW × N60P30K30, trong khi việc sử dụng WW × N80P45K45 không mang lại lợi ích. Biện pháp WW × N60P30K30 cũng có lợi bởi vì, ở mức điều trị này, sự tích lũy của Cr, Cu, Pb, Ni và Cd trong lá và hạt ít hơn so với WW × N80P45K45. Nghiên cứu kết luận rằng mặc dù việc sử dụng WW có thể tiết kiệm nước ngọt, nâng cao tình trạng dinh dưỡng của đất, và cân bằng N, P và K ở mức đầu vào thấp hơn, nhưng tưới nước thải đã gây ra sự tích lũy kim loại nặng trong tất cả các cây Brassica vượt xa giới hạn an toàn trong thời gian tưới kéo dài (70 ngày và 105 ngày sau khi gieo (DAS)). Tuy vậy, WW chỉ an toàn khi sử dụng trong vòng 35 DAS. Do đó, nghiên cứu đề xuất rằng cần có sự giám sát thường xuyên về nồng độ kim loại nặng trong nước tưới cũng như trong các loại rau trồng khác nhau.
#tưới nước thải #cây Brassica #kim loại nặng #NPK #tính chất đất